Phương pháp xử lý nước thải nhà hàng tốt nhất, tiết kiệm chi phí

Môi trường ReGreen cung cấp modul xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn gọn nhẹ, tiết kiệm diện tích, tiết kiệm chi phí. Cam kết hệ thống luôn đạt quy chuẩn môi trường...

Tồng quan về  nước thải nhà hàng:

 

Hiện nay, ngành du lịch tại Việt Nam là vô cùng phát triển và song song với việc phát triển của du lịch là các dịch vụ đi kèm trong đó đặc biệt là ngành ẩm thực. Chính vì thế mà các nhà hàng quán ăn ngày càng được phát triển tại các tỉnh thành trên toàn quốc.

 

Cùng với sự phát triển lớn của các nhà hàng, quán ăn kéo theo đó là các mối nguy về các vấn đề môi trường như: Lượng rác thải hữu cơ từ các thực phẩm dư thừa, khí thải từ khu vực chế biến và đặc biệt hơn là vấn đề ô nhiễm rác thải từ các nhà hàng.

Theo những báo cáo gần đây vể nước thải nhà hàng,  ½ lượng nước thải là được xử lý và có các hệ thống xử lý chuyên dụng, còn lại thì được thu gom theo đường nước thải sinh hoạt và xử lý thông qua bể tự hoại. Việc trong nước thải nhà hàng có những thành phần đặc thù khiến cho cách xử lý chỉ thông qua bể tự hoại không thể xử lý được hết các thành phần ô nhiễm đó, có tới 60-70% lượng chất thải là còn giữ lại có trong nước thải đầu ra mà không được xử lý một cách triệt để.

Do đó việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải riêng cho nước thải ngành này là một việc vô cùng cần thiết để hạn chế những rủi ro gây đến những thảm họa môi trường không đáng có.

 

Nguồn phát thải của nước thải nhà hàng, khách sạn:

 

Nước thải nhà hàng có các nguồn phát thải như sau:

- Nguồn phát thải từ khu vực chế biến

- Nước thải đen từ hầm tự hoại, nhà vệ sinh

- Nước thải từ quá trình sinh hoạt làm việc của khách hàng, nhân viên.Tính chất, thành phần ô nhiễm của nước thải nhà hàng:

 

Nước thải nhà hàng có những đặc điểm sau đây:

 

- Do nhà hàng làm việc theo ca làm việc thông thường. Do đó lưu lượng nước thải thường không đồng đều lúc cao vào những giờ làm việc và không phát thải vào thời điểm khuya. Lưu lượng cao nhất cũng phù thuộc vào lượng khách hàng trong một cơ sở. Với sự thay đổi lớn về lưu lượng theo giờ này sẽ làm ảnh hưởng lớn tới HTXLNT nếu như không thiết kế kĩ càng.

 

- Nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ cao. Trong đó là chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy do nước thải từ hoạt động chế biến.

- Lượng dầu mỡ cao trong nước thải đến từ hoạt động chế biến thức ăn.

- Lượng TSS trong nước thải cao, ở đây TSS chủ yếu là các cặn rắn hữu cơ từ nguyên liệu chế biến thức ăn và cũng đến từ hoạt động vệ sinh dung cụ trong nhà hàng.

Cụ thể thì thành phần ô nhiễm của nước thải được mô tả dưới bảng sau:

Bảng: Các giá trị tiêu biểu của nước thải nhà hàng

Các công nghệ xử lý nước thải nhà hàng:

 

Có rất nhiều các công nghệ hiện nay để xử lý nước thải nhà hàng. Cụ thể trong đó thì là các công nghệ như sau:

  • Công nghệ Anoxic – Oxic (AO):

 

Chú thích:

: Đường nước thải

: Đường cấp khí

: Đường bùn

: Đường hóa chất

Đây là công nghệ được sử dụng phổ biến hiện nay. Với khả năng xử lý được các chất hữu cơ ô nhiễm cùng với đó là làm giảm được N và P từ quá trình Anamox và tích trữ P tạo thành vách tế bảo VSV.

Nhưng công nghệ này tốn diện tích lớn khi bản thân bể sinh học hiếu khí đã tốn nhiều diện tích và yêu cầu cần có 1 bể lắng bùn sinh học đằng sau. Công nghệ hiếu khí sinh ra nhiều bùn thải và cần một hệ thống lưu trữ và xử lý bùn sinh ra từ hệ thống xử lý nước thải.

Việc thất thoát bùn diễn ra cùng với đó là việc thiếu dinh dưỡng khi vận hành lâu dài khiến cho ta cần phải tốn thêm tiền để cung cấp dưỡng chất cho HTXL

  • Công nghệ MBBR

Chú thích:

: Đường nước thải

: Đường cấp khí

: Đường bùn

: Đường hóa chất

Công nghệ MBBR có khả năng xử lý cao vừa xử lý các chất hữu cơ và chất dinh dưỡng đồng thời là giảm khả năng thất thoát của bùn thải do lớp giá thể di động trong bể.

Ngoài ra lớp giá thể này còn giúp gia tăng khả năng tiếp xúc của VSV với các chất ô nhiễm từ đó gia tăng hiệu suất xử lý của hệ thống. Nhưng các giá thể này thường là có giá thành cao, đồng thời trong bể có thể xảy ra hiện tượng ứ đọng giá thể cục bộ trong bể MBBR.

  • Công nghệ AO-MBR

Chú thích:

: Đường nước thải

: Đường cấp khí

: Đường bùn

: Đường hóa chất

Công nghệ AO – MBR là công nghệ kết hợp với phần xử lý chính ứng dụng màng sinh học MBR có khả năng xử lý cao với kết hợp giữa quá trình xử lý sinh học cùng với quá trình phân tách pha vật lý qua các màng.

Điều này giúp làm cho diện tích của HTXLNT được giảm đi rất nhiều rất phù hợp trong điều kiện các nhà hàng hiện nay với lưu lượng xả thải nhỏ từ 10 – 100 m3/ngày.

Từ đây ta có thể thấy được khả năng ứng dụng cao của công nghệ này tới xử lý nước thải nhà hàng tại Việt Nam.

*Thuyết mình công nghệ:

  1. Bể tách dầu + hố gom:

Nhiệm vụ:

Bể tách dầu mỡ: bể tách mỡ có nhiệm vụ là tách dầu mỡ trong nước thải nhà hàng từ khu vực chế biến, việc này giúp cho đường ống không bị đóng các cặn mỡ bên trong gây tắc nghẽn ống đồng thời bảo vệ các công trình sinh học tiếp theo do trong dầu mỡ có rất nhiều các chất hữu cơ khó phân hủy và các chất hoạt động bề mặt gây ức chế VSV do đó việc tách dầu mỡ trong nước thải nhà hàng là vô cùng cần thiết để giúp cho HTXLNT hoạt động một cách chơn chu. Nước thải qua các bồn tách mỡ hoặc các ngăn tác mỡ sẽ chảy vào hố gom

Hố gom: Thu gom nước thải, nước thải từ các khu vự trong cơ sở y tế sẽ được theo hệ thống thu gom nước thải và chảy về hố gom. Tại đây nước thải được thu gom tổng thể và bơm về hệ thống xử lý. Trước khi đi vào trong hố thu gom thì các song chắn rác được lắp đặt để có thể chắn lại các rác thải, cặn SS trong nước thải ở dạng lớn.

  1. Bể điều hòa:

Nhiệm vụ: Giúp điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Qua đó oxy hóa một phần chất hữu cơ, giảm kích thước các công trình đơn vị phía sau và tăng hiệu quả xử lý nước thải của trạm.

Bể được sục khí để đảm bảo không xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí ở trong bể từ đó làm xuất hiện hiện tượng đóng bùn trong bể điều hòa đồng thời gây ra các mùi hôi thối.

Trong bể được trang bị các bơm  hoạt động theo mực nước và timer, bơm giúp bơm một lưu lượng nước thải ổn định vào trong các công trình phía sau giúp tránh hiện tượng sốc tải. Nước thải trong bể được bơm vào bể sinh học thiếu khí Anoxic.

  1. Bể Anoxic

Nhiệm vụ:  Bể sinh học thiếu khí anoxic tiếp nhận 2 dòng nước thải:

  • Dòng nước thải từ bể điều hòa

  • Dòng nước thải tuần hoàn từ bể hiếu khí

Bể anoxic có nhiệm vụ là phân hủy Nitrate và nitrite trong nước thải thành N2 thông qua quá trình phản nitrate hóa.

NO3- → NO2- → NO → N2O → N2

Việc có dòng nước thải tuần hoàn từ bể hiếu khí là để tiếp nhận dòng nước thải có đã được chuyển hóa nitrate trong bể hiếu khí đồng thời là tiếp nhận thêm dinh dưỡng trong nước thải để đảm bảo được cân bằng dinh dưỡng BOD:N:P=100:5:1.

Một hệ thống xáo trộn được lắp đặt, thường là sử dụng hệ thống máy khuấy chìm để tạo ra dòng khuấy trộn trong bể cho nước thải có thể tiếp xúc với không khí bên trên tạo nên môi trường thiếu khí với DO trong nước thải khoảng 0.3 mg/L.

Nước thải trong bể sẽ được theo dòng tự chảy qua bể sinh học hiếu khí

  1. Bể sinh học hiếu khí:

Bể hiếu khí là nơi diễn ra quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ và quá trình Nitrat hoá trong điều kiện cấp khí nhân tạo bằng máy thổi khí.

Lượng khí cung cấp vào bể với mục đích: cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nước và CO2, nitơ hữu cơ thành ammonia thành nitrat NO3-; xáo trộn đều nước thải và bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các cơ chất cần xử lý; giải phóng các khí ức chế quá trình sống của vi sinh vật,

Các khí này sinh ra trong quá trình vi sinh vật phân giải các chất ô nhiễm; tác động tích cực đến quá trình sinh sản của vi sinh vật.

Quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ:

Trong bể sinh học các vi sinh vật (VSV) hiếu khí sử dụng oxi được cung cấp chuyển hóa các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải một phần thành vi sinh vật mới, một phần thành khí CO2 và NH3 bằng phương trình phản ứng sau:

VSV + C5H7NO2 (chất hữu cơ) + 5O2 → 5CO2 + 2H2O + NH3 + VSV mới

Quá trình nitrate hóa:

Quá trình Nitrate hóa là quá trình oxy hóa các hợp chất chứa Nitơ, đầu tiên là Ammonia thành Nitrite sau đó oxy hóa Nitrite thành Nitrate. Quá trình Nitrate hóa ammonia diễn ra theo 2 bước liên quan đến 2 loại vi sinh vật tự dưỡng Nitrosomonas và Nitrobacter.

Bước 1: Ammonium được chuyển thành nitrite được thực hiện bởi Nitrosomonas:

NH4+ + 1.5 O2 → NO2-  +  2 H+  +  H2O

Bước 2: Nitrite được chuyển thành nitrate được thực hiện bởi loài Nitrobacter:

NO2- + 0.5 O2 → NO3-

Hỗn hợp bùn hoạt tính và nước thải gọi là dung dịch xáo trộn (mixed liquor). Trong bể sinh học hiếu khí còn được lắp đặt bơm bùn tuần hoàn để tuần hoàn hỗn hợp bùn + nước thải chứa nitrat và cơ chất về bể anoxic, tạo điều kiện cho quá trình khử nitrate xử lý để nitơ, còn lại sẽ tự chảy đến bể MBR

  1. Bể màng MBR

Nhiệm vụ: Nước đưa qua ngăn lọc màng MBR: Màng lọc với kích thước lỗ lọc là 0,03 µm, được đặt ngập trong bể. Tại đây diễn ra quá trình phân tách giữa nước sạch và các chất rắn lơ lững và vi khuẩn gây bệnh.

Nước thải sẽ được đưa ra ngoài nhờ vào hoạt động của bơm hút. Một hệ thống châm hóa chất khử trùng được lắp đặt để bơm hóa chất khử trùng vào dòng nước thải đầu ra.

Hỗn hợp bùn trong bể được qua một hệ thống bùn tuần hoàn (bùn tuần hoàn khí nâng hoặc bơm bùn tuần hoàn) chảy về vào bể anoxic với mục đích là nhằm duy trì được lượng bùn vi sinh có trong các bể thiếu khí và hiếu khí ở mức MLSS trong khoảng từ 3000 – 3500 mg/L khoảng bùn vi sinh tối ưu cho bể sinh học.

Phần nước sạch sẽ bơm vào bể khử trùng.

  1. Bể khử trùng:

Nước thải sau khi tách bùn ở bể MBR được châm Chlorine khử trùng trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Chlorine, chất oxy hóa mạnh thường được sử dụng rộng rãi trong quá trình khử trùng nước thải.

Ngoài mục đích khử trùng, Chlorine còn có thể sử dụng để giảm mùi. Hàm lượng chlorine cần thiết để khử trùng cho nước sau lắng ở 3-15mg/L. Hàm lượng chlorine cung cấp vào nước thải ổn định bằng bơm định lượng hóa chất.

Sau đó nước thải được thải đạt QCVN 14:2008/BTNMT thải ra ngoài nguồn thải.

Ưu nhược điểm của công nghệ MBR:

 

Môi trường Regreen chuyên thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải với đội ngũ chuyên nghiệp uy tín, giá cả hợp lý tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Bình Phước, Vĩnh Long, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Phú Quốc, Quảng Nam... Hệ thống xử lý nước thải tích hợp sẵn theo modul, thời gian bàn giao nhanh chóng, hệ thống luôn đạt tiêu chuẩn xả thải môi trường. Hotline : 0902.337.365


0
Hotline tư vấn: 0902337365
Zalo
Hotline: 0902 337 365